Đối với những người mới bắt đầu, Symfony là một khung và thành phần PHP miễn phí, mã nguồn mở, có thể tái sử dụng, giúp tăng tốc độ tạo và bảo trì các ứng dụng web và API PHP của bạn. Nếu bạn đang tìm kiếm một giải pháp để phát triển và duy trì ứng dụng PHP của mình một cách dễ dàng và không muốn loay hoay với các tác vụ mã hóa lặp đi lặp lại, thì Symfony là một nơi tuyệt vời để bắt đầu.
Bước 1: Cài đặt Apache2 HTTP Server
Bước 2: Cài đặt PHP 7.2 và các mô-đun liên quan
Cài đặt PHP tại đây. Tiếp theo, chạy các lệnh bên dưới để cài đặt PHP 7.2 và các mô-đun liên quan.
sudo apt install php7.2 libapache2-mod-php7.2 php7.2-common php7.2-sqlite3 php7.2-mysql php7.2-gmp php7.2-curl php7.2-intl php7.2-mbstring php7.2-xmlrpc php7.2-soap php7.2-ldap php7.2-gd php7.2-bcmath php7.2-xml php7.2-cli php7.2-zip
Sau khi cài đặt PHP 7.2, hãy chạy các lệnh bên dưới để mở tệp cấu hình mặc định PHP cho Apache2.
sudo nano /etc/php/7.2/apache2/php.ini
Các dòng bên dưới là cài đặt tốt cho hầu hết các CMS dựa trên PHP. Cập nhật tệp cấu hình với các tệp này và lưu.
file_uploads = On
allow_url_fopen = On
short_open_tag = On
memory_limit = 256M
upload_max_filesize = 100M
max_execution_time = 360
date.timezone = America/Chicago
Mỗi khi bạn thực hiện thay đổi đối với tệp cấu hình PHP, bạn cũng nên khởi động lại máy chủ web Apache2. Để làm như vậy, hãy chạy các lệnh dưới đây:
sudo systemctl restart apache2.service
Bây giờ PHP đã được cài đặt, để kiểm tra xem nó có hoạt động hay không, hãy tạo một tệp thử nghiệm có tên là phpinfo.php trong thư mục gốc mặc định của Apache2. (/var/www/html/)
Sau đó gõ nội dung bên dưới và lưu tệp.
<?php phpinfo( ); ?>
Tiếp theo, mở trình duyệt của bạn và gõ tên máy chủ hoặc địa chỉ IP của máy chủ, sau đó là phpinfo.php
http://localhost/phpinfo.php
Bước 3: Download phiên bản Symfony mới nhất
Để có được phiên bản mới nhất của Symfony, bạn có thể sử dụng Composer. Composer cho phép bạn tải xuống, quản lý các package và phần phụ thuộc của chúng một cách dễ dàng. Để cài đặt Composer trên Ubuntu, có thể xem tại đây.
Sau khi cài đặt Composer ở trên, tải các gói Symfony vào một thư mục dự án mới có tên là symfony5.
cd /var/www/
sudo composer create-project symfony/skeleton symfony5
Sau đó, chạy các lệnh bên dưới để đặt quyền cho thư mục gốc Symfony và cấp quyền kiểm soát Apache2.
sudo chown -R www-data:www-data /var/www/symfony5/
sudo chmod -R 755 /var/www/symfony5/
Bước 4: Cấu hình Apache2
Cuối cùng, cấu hình tệp cấu hình trang Apahce2 cho Symfony. Tệp này sẽ kiểm soát cách người dùng truy cập nội dung Symfony. Chạy các lệnh bên dưới để tạo một tệp cấu hình mới có tên là symfony.conf
sudo nano /etc/apache2/sites-available/symfony.conf
Chép nội dung dưới đây và lưu lại. Thay thế dòng được đánh dấu bằng tên miền và vị trí thư mục gốc của riêng bạn.
<VirtualHost *:80>
ServerAdmin admin@example.com
DocumentRoot /var/www/symfony5/public
ServerName example.com
ServerAlias www.example.com
<Directory /var/www/symfony5/public/>
Options FollowSymlinks
AllowOverride All
Require all granted
</Directory>
ErrorLog ${APACHE_LOG_DIR}/error.log
CustomLog ${APACHE_LOG_DIR}/access.log combined
</VirtualHost>
Bước 5: Kích hoạt Symfony
Sau khi định cấu hình VirtualHost ở trên, hãy kích hoạt nó bằng cách chạy các lệnh bên dưới
sudo a2ensite symfony.conf
sudo systemctl restart apache2.service
Sau đó, mở trình duyệt của bạn và gõ tên miền máy chủ hoặc địa chỉ IP máy chủ của máy chủ. Sau đó, bạn sẽ thấy trang chủ của Symfony 5.